Tên mười hai sứ đồ như sau nầy: Sứ đồ thứ nhứt là Si-môn, cũng gọi là Phi -e-rơ, và Anh-rê là em người; Gia-cơ con của Xê-bê-đê, và Giăng là em Gia-cơ;
A ovo su imena dvanaestorice apostola: prvi Šimun, zvani Petar, i Andrija, brat njegov; i Jakov, sin Zebedejev, i Ivan brat njegov;
Ấy đó là mười_hai sứ đồ Ðức_Chúa_Jêsus sai đi, và có truyền rằng: Ðừng đi đến dân ngoại, cũng đừng vào một thành nào của dân Sa-ma-ri cả;
Tu dvanaestoricu posla Isus uputivši ih: "K poganima ne idite i ni u koji samarijski grad ne ulazite!
Bấy giờ có một người trong mười hai sứ đồ, tên là Giu-đa Ích-ca-ri-ốt, đến tìm các thầy tế lễ cả,
Tada jedan od dvanaestorice, zvan Juda Iškariotski, pođe glavarima svećeničkim
Khi_Ngài còn đương phán, xảy thấy Giu-đa là một người trong mười_hai sứ đồ đến với một bọn đông người cầm gươm và gậy, mà các thầy tế_lễ và các trưởng_lão trong dân đã sai đến.
Dok je on još govorio, gle, dođe Juda, jedan od dvanaestorice, i s njime silna svjetina s mačevima i toljagama poslana od glavara svećeničkih i starješina narodnih.
Khi_Ðức_Chúa_Jêsus ở một_mình, những kẻ xung_quanh Ngài cùng mười_hai sứ đồ hỏi Ngài về các lời thí_dụ.
Kad bijaše nasamo, oni oko njega zajedno s dvanaestoricom pitahu ga o prispodobama.
Ngài truyền cho sứ đồ đi đường đừng đem chi theo hết, hoặc bánh, hoặc bao, hoặc tiền_bạc trong dây_lưng, chỉ đem một cây gậy mà thôi;
I zapovjedi im da na put ne nose ništa osim štapa: ni kruha, ni torbe, ni novaca o pojasu,
Nhưng nhiều người thấy đi, thì nhận_biết; dân_chúng từ khắp các thành đều chạy bộ đến_nơi Chúa cùng sứ đồ vừa đi, và đã tới đó trước.
No kad su odlazili, mnogi ih vidješe i prepoznaše te se pješice iz svih gradova strčaše onamo i pretekoše ih.
Ngài bèn ngồi, kêu mười_hai sứ đồ mà phán rằng: Nếu ai muốn làm_đầu, thì_phải làm rốt hết và làm tôi_tớ mọi người.
On sjede i dozove dvanaestoricu te im reče: "Ako tko želi biti prvi, neka bude od svih posljednji i svima poslužitelj!"
Mười sứ đồ kia nghe sự xin đó, thì giận Gia-cơ và Giăng.
Kad su to čula ostala desetorica, počeše se gnjeviti na Jakova i Ivana.
Bấy giờ, Giu-đa Ích-ca-ri-ốt là một trong mười hai sứ đồ, đến nơi các thầy tế lễ cả, để nộp Ðức Chúa Jêsus cho.
A Juda Iškariotski, jedan od dvanaestorice, ode glavarima svećeničkim da im ga preda.
Vậy, các sứ đồ ra_đi, từ làng nầy tới làng kia, rao_giảng Tin_Lành khắp_nơi và chữa lành người có bịnh.
Oni krenuše: obilazili su po selima, navješćivali evanđelje i liječili posvuda.
Khi gần tối, mười_hai sứ đồ đến gần Ngài mà thưa rằng: Xin truyền cho dân_chúng về, để họ đến các làng các ấy xung_quanh mà trọ và kiếm chi ăn; vì chúng_ta ở đây là nơi vắng_vẻ.
Dan bijaše na izmaku. Pristupe dakle dvanaestorica pa mu reknu: "Otpusti svijet, neka pođu po okolnim selima i zaseocima da se sklone i nađu jela jer smo ovdje u pustu kraju."
Vậy nên, sự khôn_ngoan của Ðức_Chúa_Trời đã phán rằng: Ta sẽ sai đấng tiên_tri và sứ đồ đến_cùng chúng_nó; chúng_nó sẽ giết kẻ nầy, bắt_bớ kẻ kia,
Zbog toga i kaza Mudrost Božja: 'Poslat ću k njima proroke i apostole. Neke će poubijati i prognati
Kế đó, Ðức_Chúa_Jêsus đem mười_hai sứ đồ riêng ra mà phán rằng: Nầy, chúng_ta lên thành Giê-ru-sa-lem, mọi điều mà các đấng tiên_tri đã chép về Con_người sẽ ứng_nghiệm.
I uzevši sa sobom dvanaestoricu, reče im: "Evo uzlazimo u Jeruzalem i na Sinu Čovječjem ispunit će se sve što su napisali proroci:
Vả, quỉ Sa-tan ám vào Giu-đa, gọi là Ích-ca-ri-ốt, là người trong số mười hai sứ đồ,
A Sotona uđe u Judu zvanog Iškariotski koji bijaše iz broja dvanaestorice.
Một người trong các sứ đồ đánh đầy_tớ của thầy_cả thượng phẩm và chém đứt tai bên hữu.
I jedan od njih udari slugu velikoga svećenika i odsiječe mu desno uho.
Nội giờ đó, họ liền đứng_dậy, trở_về thành Giê-ru-sa-lem, gặp mười_một sứ đồ cùng các môn_đồ khác đương nhóm lại,
U isti se čas digoše i vratiše u Jeruzalem. Nađoše okupljenu jedanaestoricu i one koji bijahu s njima.
Vả, Ngài nói về Giu-đa con Si-môn Ích-ca-ri-ốt; vì chính hắn là một trong mười hai sứ đồ, sau sẽ phản Ngài.
Govoraše to o Judi, sinu Šimuna Iškariotskoga, jednom od dvanaestorice, jer on ga je imao izdati.
Sau khi chịu đau_đớn rồi, thì trước mặt các sứ đồ, Ngài lấy nhiều chứng_cớ tỏ ra mình là sống, và hiện đến với các sứ đồ trong bốn mươi ngày, phán bảo những sự về nước Ðức_Chúa_Trời.
Njima je poslije svoje muke mnogim dokazima pokazao da je živ, četrdeset im se dana ukazivao i govorio o kraljevstvu Božjem.
Lúc ở với các sứ đồ, Ngài dặn rằng đừng ra khỏi thành Giê-ru-sa-lem, nhưng phải ở đó chờ điều Cha đã hứa, là điều các ngươi đã nghe ta nói.
I dok je jednom s njima blagovao, zapovjedi im da ne napuštaju Jeruzalema, nego neka čekaju Obećanje Očevo "koje čuste od mene:
Chúng nghe bấy nhiêu lời, trong lòng cảm động, bèn hỏi Phi -e-rơ và các sứ đồ khác rằng: Hỡi anh em, chúng ta phải làm chi?
Kad su to čuli, duboko potreseni rekoše Petru i drugim apostolima: "Što nam je činiti, braćo?"
Vả, những người ấy bền_lòng giữ lời dạy của các sứ đồ, sự thông công của anh_em, lễ bẻ bánh, và sự cầu_nguyện.
Bijahu postojani u nauku apostolskom, u zajedništvu, lomljenju kruha i molitvama.
Các sứ đồ lại lấy quyền phép rất lớn mà làm_chứng về sự sống lại của Ðức_Chúa_Jêsus_Christ; và hết_thảy đều được phước lớn.
Apostoli pak velikom silom davahu svjedočanstvo o uskrsnuću Gospodina Isusa i svi uživahu veliku naklonost.
Vậy có Giô-sép mà các sứ đồ đặt tên là Ba-na-ba, nghĩa_là con_trai của sự yên_ủi, về họ Lê-vi, quê_hương tại Chíp-rơ,
A Josip, od apostola prozvan Barnaba, što znači Sin utjehe, levit, rodom Cipranin,
Bấy_giờ, có nhiều phép lạ dấu kỳ được làm ra trong dân bởi tay các sứ đồ; và các môn_đồ đều hiệp một_lòng nhóm nhau dưới hiên cửa Sa-lô-môn.
Po rukama se apostolskim događala mnoga znamenja i čudesa u narodu. Svi su se jednodušno okupljali u Trijemu Salomonovu.
Nhưng đương ban_đêm, có một thiên_sứ của Chúa mở_cửa khám cho sứ đồ ra, và dặn rằng:
Ali anđeo Gospodnji noću otvori vrata tamnice, izvede ih i reče:
Quan coi đền thờ và các thầy tế_lễ cả nghe vậy, đều bức tức về việc các sứ đồ và về manh_mối của việc ấy.
Kad su hramski zapovjednik i veliki svećenici čuli te riječi, u nedoumici su se pitali što bi to moglo biti.
Kế đó, quan coi đền thờ với các kẻ sai cùng đi đến_nơi bắt và dẫn các sứ đồ đi nhưng không dùng cách dữ_tợn, vì sợ dân_chúng ném đá;
Tada zapovjednik sa stražarima ode te ih dovede - ne na silu jer se bojahu da ih narod ne kamenuje.
Vậy, các sứ đồ từ tòa công_luận ra, đều hớn_hở về mình đã được kể là xứng_đáng chịu nhục vì danh Ðức_Chúa_Jêsus.
Oni pak odu ispred Vijeća radosni što bijahu dostojni podnijeti pogrde za Ime.
Mười_hai sứ đồ bèn gọi hết_thảy môn_đồ nhóm lại, mà nói rằng: Bỏ sự dạy đạo Ðức_Chúa_Trời mà giúp_việc bàn tiệc thật chẳng xứng hợp.
Dvanaestorica nato sazvaše mnoštvo učenika i rekoše: "Nije pravo da mi napustimo riječ Božju da bismo služili kod stolova.
và trình bảy người đó cho các sứ đồ; các sứ đồ cầu_nguyện rồi, thì đặt tay lên.
Njih postave pred apostole, a oni pomolivši se, polože na njih ruke.
Các sứ đồ vẫn ở tại thành Giê-ru-sa-lem, nghe tin xứ Sa-ma-ri đã nhận lấy đạo Ðức Chúa Trời, bèn sai Phi -e-rơ và Giăng đến đó.
Kad su apostoli u Jeruzalemu čuli da je Samarija prigrlila riječ Božju, poslaše k njima Petra i Ivana.
Si-môn thấy bởi các sứ đồ đặt tay lên thì_có Ðức_Thánh_Linh xuống, bèn lấy bạc dâng cho, mà nói rằng:
Kad Šimun vidje da se polaganjem ruku apostolskih daje Duh, ponudi apostolima novaca
Ba-na-ba bèn đem người đi, đưa đến các sứ đồ và thuật lại cho biết thể nào dọc đường Chúa đã hiện ra và phải cùng người, lại thể nào người đã giảng dạy cách bạo dạn về danh Ðức Chúa Jêsus tại thành Ða-mách.
Tada ga Barnaba uze i povede k apostolima te im pripovjedi kako je Savao na putu vidio Gospodina koji mu je govorio i kako je u Damasku smjelo propovijedao u ime Isusovo.
Các sứ đồ và anh_em ở xứ Giu-đê nghe tin người ngoại cũng đã nhận lấy đạo Ðức_Chúa_Trời.
Dočuli apostoli i braća po Judeji da i pogani primiše riječ Božju
Khi hai sứ đồ đã rao truyền Tin_Lành trong thành đó, và làm cho khá nhiều người trở_nên môn_đồ, thì trở_về thành Lít-trơ, thành Y-cô-ni và thành An-ti-ốt,
Pošto navijestiše evanđelje tomu gradu i mnoge učiniše učenicima, vratiše se u Listru, u Ikonij i u Antiohiju.
Kế đó, hai sứ đồ vượt qua đất Bi-si-đi, đến trong xứ Bam-phi-ly.
Pošto su prešli Pizidiju, stigoše u Pamfiliju.
Phao-lô, tôi_tớ Ðức_Chúa_Trời, được gọi làm sứ đồ, để riêng ra đặng giảng Tin_Lành_Ðức_Chúa_Trời,
Pavao, sluga Krista Isusa, pozvan za apostola, odlučen za evanđelje Božje
Hãy chào An-trô-ni-cơ và Giu-ni-a, tức là bà con và bạn đồng tù với tôi, là hai người có danh vọng trong các sứ đồ và thuộc về Ðấng Christ trước tôi vậy.
Pozdravite Andronika i Juniju, rođake i suuznike moje; oni su ugledni među apostolima i prije mene bili su u Kristu.
Há không có phép dắt một người chị_em làm vợ đi khắp_nơi với chúng_tôi như các sứ đồ khác cùng các anh_em Chúa và Sê-pha đã làm, hay_sao?
Zar nemamo prava ženu vjernicu voditi sa sobom kao i drugi apostoli i braća Gospodnja i Kefa?
Anh_em đã được dựng nên trên nền của các sứ đồ cùng các đấng tiên_tri, chính Ðức_Chúa_Jêsus_Christ là đá góc nhà,
nazidani na temelju apostola i proroka, a zaglavni je kamen sam Krist Isus.
là lẽ mầu_nhiệm trong các đời khác, chưa từng phát_lộ cho con_cái loài_người, mà bây_giờ đã được Ðức_Thánh_Linh tỏ ra cho các sứ đồ thánh và tiên_tri của Ngài.
koje nije bilo obznanjeno sinovima ljudskim drugih naraštaja. Ono je sada u Duhu objavljeno svetim njegovim apostolima i prorocima:
Ấy chính Ngài đã cho người nầy làm sứ đồ, kẻ kia làm tiên_tri, người khác làm thầy giảng Tin_Lành, kẻ khác nữa làm mục_sư và giáo_sư,
On i "dade" jedne za apostole, druge za proroke, jedne opet za evanđeliste, a druge za pastire i učitelje
Nhưng anh_em, là kẻ rất yêu_dấu, hãy nhớ lấy những lời mà các sứ đồ của Ðức_Chúa_Jêsus_Christ chúng_ta đã nói trước.
A vi, ljubljeni, sjetite se riječi što ih prorekoše apostoli Gospodina našega Isusa Krista.
Ta biết công_việc ngươi, sự khó_nhọc ngươi, sự nhịn_nhục ngươi; ta biết ngươi không_thể dung được những kẻ ác, lại biết ngươi đã thử những kẻ tự_xưng là sứ đồ mà không phải là sứ đồ, ngươi đã rõ rằng chúng_nó giả_dối.
Znam tvoja djela, tvoj trud i postojanost tvoju i da ne možeš podnijeti opakih. Iskušao si one koji se prave apostolima, a nisu, i otkrio si da su lažljivci.
Còn tường của thành có mười_hai cái nền, tại trên có đề mười_hai danh, là danh mười_hai sứ đồ của Chiên_Con.
Gradske su zidine imale dvanaest temelja, a na njima dvanaest imena dvanaestorice apostola Jaganjčevih.
0.75293207168579s
Tải ứng dụng Trò chơi Từ của chúng tôi miễn phí!
Kết nối các chữ cái, khám phá từ vựng và thách thức trí não của bạn ở mỗi cấp độ mới. Sẵn sàng cho cuộc phiêu lưu chưa?